Wednesday, June 17, 2020

Danh mục Thuốc Thú y cấm sử dụng
Danh mục Thuốc Thú y cấm sử dụng
[Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo Cục Thú y, đối tượng áp dụng danh mục Thuốc Thú y cấm sử dụng đó là: thức ăn, thuốc thú y, hoá chất, chất xử lý môi trường, chất tẩy rửa khử trùng, chất bảo quản trong nuôi trồng thủy sản, sơ chế, chế biến động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản.

Danh mục Thuốc Thú y cấm sử dụng được ban hành kèm theo Thông tư số  10 /2016/TT-BNNPTNT ngày  01   tháng 6  năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu của nước nhập khẩu động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản, Cục Thú y có trách nhiệm rà soát, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung Danh mục này.

Hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh động vật thủy sản

TT
Tên hoá chất, kháng sinh
1
Aristolochia spp và các chế phẩm từ chúng
2
Chloramphenicol
3
Chloroform
4
Chlorpromazine
5
Colchicine
6
Dapsone
7
Dimetridazole
8
Metronidazole
9
Nitrofuran (bao gồm cả Furazolidone)
10
Ronidazole
11
Green Malachite (Xanh Malachite)
12
Ipronidazole
13
Các Nitroimidazole khác
14
Clenbuterol
15
Diethylstilbestrol (DES)
16
Glycopeptides
17
Trichlorfon (Dipterex)
18
Gentian Violet (Crystal violet)
19
Trifluralin
20
Cypermethrin
21
Deltamethrin
22
Enrofloxacin
23
Ciprofloxacin
24
Nhóm Fluoroquinolones


Hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh động vật trên cạn


TT
Tên hoá chất, kháng sinh
1
Chloramphenicol (Tên khác Chloromycetin;Chlornitromycin; Laevomycin,Chlorocid, Leukomycin)
2
Furazolidon và dẫn xuất của nhóm Nitrofuran  (Nitrofuran, Furacillin, Nitrofurazon, Furacin, Nitrofurantoin, Furoxon, Orafuran, Furadonin, Furadantin, Furaltadon, Payzone, Furazolin, Nitrofurmethon, Nitrofuridin, Nitrovin)
3
Dimetridazole (Tên khác: Emtryl)
4
Metronidazole (Tên khác:  Trichomonacid, Flagyl, Klion, Avimetronid)
5
Dipterex (Tên khác: Metriphonat,Trichlorphon, Neguvon, Chlorophos,DTHP); DDVP (Tên khác Dichlorvos; Dichlorovos)
6
Ciprofloxacin
7
Ofloxacin
8
Carbadox
9
Olaquidox
10
Bacitracin Zn
11
Green Malachite (Xanh Malachite)
12
Gentian Violet (Crystal violet)
13
Clenbuterol
14
Salbutamol
15
Ractopamine
16
Diethylstilbestrol (DES)

Để có thêm nhiều thông tin và kiến thức hay về thú y bà con theo dõi fanpages Thú Y & Thú cưng Việt Nam để cập nhật liên tục kiến thức về chăn nuôi và thú y. (Nhấp vào đây để theo dõi trang).



Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 16/6/2020 - 17/06/2020
Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 16/6/2020
Lợn Heo Động Vật - Ảnh miễn phí trên Pixabay

Giá sản phẩm chăn nuôi cả nước (tại trại) cập nhật ngày 16/06/2020, bao gồm: giá lợn hơi, giá gà hơi, giá vịt…
GIÁ SẢN PHẨM CHĂN NUÔI (TẠI TRẠI) CẢ NƯỚC NGÀY 16/06/2020
Sản phẩmĐơn vị tínhGiá ngày 16/06/2020 (đồng)
Heo thịt hơi (Miền Bắc)đ/kg88,000-91,000
Heo thịt hơi (Miền Trung)đ/kg84,000-88,000
Heo thịt hơi (Miền Đông)đ/kg 85,000-87,000 
Heo thịt hơi (Miền Tây)đ/kg 85,000-88,000 
Heo thịt hơi CP cả nướcđ/kg                  81.000
Gà giống lông màu (Miền Bắc)đ/con 1 ngày tuổi 6,000-7,000 
Gà giống lông màu (Miền Trung)đ/con 1 ngày tuổi                     5.000
Gà giống lông màu (Miền Đông)đ/con 1 ngày tuổi 5,500-6,000 
Gà giống lông màu (Miền Tây)đ/con 1 ngày tuổi                     6.500
Gà thịt lông màu (Miền Bắc)đ/kg                  40.000
Gà thịt lông màu (Miền Trung)đ/kg 32,000-34,000 
Gà thịt lông màu (Miền Đông)đ/kg                  33.000
Gà thịt lông màu (Miền Tây)đ/kg                  34.000
Gà con thịt (Miền Bắc)đ/con 1 ngày tuổi                  12.000
Gà con thịt (Miền Trung)đ/con 1 ngày tuổi                  11.000
Gà con thịt (Miền Đông)đ/con 1 ngày tuổi                  11.000
Gà con thịt (Miền Tây)đ/con 1 ngày tuổi                  11.000
Gà thịt (Miền Bắc)đ/kg                  34.000
Gà thịt (Miền Trung)đ/kg                  36.000
Gà thịt (Miền Đông)đ/kg                  36.000
Gà thịt (Miền Tây)đ/kg                  36.000
Gà con trứng (Miền Bắc)đ/con 1 ngày tuổi 12,000-13,000 
Gà con trứng (Miền Trung)đ/con 1 ngày tuổi 11,000-12,000 
Gà con trứng (Miền Đông)đ/con 1 ngày tuổi                  11.000
Gà con trứng (Miền Tây)đ/con 1 ngày tuổi                  11.000
Trứng gà (Miền Bắc)đ/quả 1,200-1,400 
Trứng gà (Miền Trung)đ/quả 1,200-1,400 
Trứng gà (Miền Đông)đ/quả 1,250-1,350 
Trứng gà (Miền Tây)đ/quả 1,300-1,350 
Vịt Super-M (Miền Đông)đ/con 1 ngày tuổi 8,000-9,000 
Vịt Grimaud (Miền Đông)đ/con 1 ngày tuổi                  11.000
Vịt Bố mẹ Super-M (Miền Đông)đ/trống 1 ngày tuổi                  33.000
Vịt Bố mẹ Super-M (Miền Đông)đ/mái 1 ngày tuổi                  30.000
Vịt Bố mẹ Grimaud (Miền Đông)đ/trống 1 ngày tuổi                  53.000
Vịt Bố mẹ Grimaud (Miền Đông)đ/mái 1 ngày tuổi                  50.000
Vịt thịt Super-M (Miền Đông)đ/kg 33,000-34,000 
Vịt thịt Grimaud (Miền Đông)đ/kg 36,000-37,000 
Trứng vịt (Miền Bắc)đ/quả 1,700-2,000 
Trứng vịt (Miền Trung)đ/quả 1,800-2,200 
Trứng vịt (Miền Đông)đ/quả 1,700-1,900 
Trứng vịt (Miền Tây)đ/quả 1,600-1,800 
Bò thịt giống (Miền Bắc)đ/kg                115.000
Bò thịt giống (Miền Trung)đ/kg                100.000
Bò thịt giống (Miền Đông)đ/kg                120.000
Bò sữa giống (Miền Bắc)đ/kg                120.000
Bò sữa giống (Miền Đông)đ/kg                140.000
Bò thịt hơi (Miền Bắc)đ/kg                  85.000
Bò thịt hơi (Miền Trung)đ/kg                  80.000
Bò thịt hơi (Miền Đông)đ/kg                  80.000
Dê giống (Miền Bắc)đ/kg                150.000
Dê giống (Miền Đông)đ/kg                150.000
Dê thịt hơi (Miền Bắc)đ/kg                120.000
Dê thịt hơi (Miền Trung)đ/kg                100.000
Dê thịt hơi (Miền Đông)đ/kg                100.000
Sữa bò tươi (Miền Bắc)đ/kg                  12.500
Sữa bò tươi (Miền Đông)đ/kg 12,000-14,000 
Sữa dê tươi (Miền Bắc)đ/kg                  40.000
Nguồn: VPĐD Cục Chăn nuôi tại TPHCM



Để có thêm nhiều thông tin và kiến thức hay về thú y bà con theo dõi fanpages Thú Y & Thú cưng Việt Nam để cập nhật liên tục kiến thức về chăn nuôi và thú y. (Nhấp vào đây để theo dõi trang).

Việt Nam có 12.501 sản phẩm thuốc thú y đăng ký lưu hành
Việt Nam có 12.501 sản phẩm thuốc thú y đăng ký lưu hành



[Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo Cục Thú y,  hiện nay Việt Nam có 12.501 sản phẩm thuốc thú y sản xuất trong nước và nhập khẩu; Thuốc thú y thủy sản là 1.592 sản phẩm sản xuất trong nước và nhập khẩu.


Đến nay, nhờ có những nghiên cứu thành công của ngành Thú y đã đưa tổng số sản phẩm thuốc thú y đăng ký lưu hành tại Việt Nam là 12.501 sản phẩm thuốc thú y sản xuất trong nước và nhập khẩu. Thuốc thú y thủy sản là 1.592 sản phẩm sản xuất trong nước và nhập khẩu, đáp ứng trên 80% nhu cầu thuốc thú y phòng, chống dịch bệnh trong nước.

Hiện đã có trên 1.145 loại thuốc thú y của Việt Nam được xuất khẩu đến trên 40 quốc gia, vùng lãnh thổ, với giá trị xuất khẩu trung bình hằng năm trên 22 triệu USD. Điều này khẳng định được uy tín cũng như chất lượng của thuốc thú y sản xuất trong nước.

Nếu như năm 2015, toàn quốc có 56 cơ sở sản xuất thuốc thú y đạt điều kiện thực hành quản lý tốt thuốc thú y (GMP), thì đến nay, đã có 75 cơ sở sản xuất thuốc thú y và 100% cơ sở sản xuất dược phẩm, vắc xin thú y đạt GMP.

Trong nhiều năm qua, ngành Thú y đã có hàng trăm công trình nghiên cứu khoa học nhằm sản xuất các loại vắc xin thế hệ mới. Trong đó, nhiều đề tài nghiên cứu nổi bật phải kể đến như:

Chế tạo thành công giống gốc để sản xuất vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng (LMLM) cho gia súc và chế tạo vắc xin vô hoạt nhũ dầu phòng bệnh LMLM type O cho gia súc. Đây là lần đầu tiên Việt Nam sản xuất thành công vắc xin phòng bệnh LMLM type O, giúp phòng bệnh cho khoảng 20.000 gia súc mỗi năm, giảm hàng trăm tỷ đồng nhập khẩu vắc xin hằng năm.

Sản xuất vắc xin phòng hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS) do Học viện Nông nghiệp Việt Nam chủ trì đã tạo ra 209.340 liều vắc xin nhược độc, với quy trình sản xuất vắc xin ổn định.

Từng bước nghiên cứu Dịch tễ học theo chiều sâu một số bệnh chủ yếu như: Dịch tả lợn cổ điển, Dịch tả lợn Châu Phi, Cúm gia cầm, PRRS, LMLM…, tạo cơ sở khoa học chắc chắn, xây dựng biện pháp phòng, chống dịch bệnh hiệu quả.

Khống chế tốt một số bệnh: Dịch tả lợn cổ điển, Newcastle, Gumboro, Marek, Đậu… đã gây thiệt hại nặng cho ngành chăn nuôi.

Ngoài những thành công trong nghiên cứu, sản xuất vắc xin cho động vật trên cạn, nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực thủy sản đã từng bước làm chủ các khâu trong chuỗi sản xuất thủy sản từ khâu nuôi trồng, thức ăn, mô hình nuôi và chế biến.

Để có thêm nhiều thông tin và kiến thức hay về thú y bà con theo dõi fanpages Thú Y & Thú cưng Việt Nam để cập nhật liên tục kiến thức về chăn nuôi và thú y. (Nhấp vào đây để theo dõi trang).



Mô hình chăn nuôi ngỗng thả đồng


I. Nuôi ngỗng sinh sản.
– Ngỗng sinh sản có thể chăn đàn từ 50 – 300 con.
– Buổi sáng khi thả ngỗng ra khỏi chuồng nên lùa xuống ao sạch để chúng giao phối và tắm. Sau đó đưa ngỗng ra đồng chăn. Ngỗng thường nhớ đường đi về, chỉ cần tập vài lần là quen, chúng có thể đi ăn rất xa rồi tự tìm đường về chuồng được. Nhưng không nên cho ngỗng đi ăn quá xa sẽ bị mệt, nhất là vào mùa đẻ.
– Ngỗng có thể chăn thả ở những cánh đồng đã gặt, bãi cỏ ven đê, bờ cỏ ven mương máng nhưng đó là những bãi chăn quanh năm của ngỗng. Ngỗng thích vặt cỏ non, cỏ già hay quá cao chúng chỉ ăn khi không còn cỏ khác. Có thể lùa ngỗng đi chăn theo các mương máng thường có nhiều cỏ non và hạt cỏ.
– Ngỗng ít mò kiếm mồi như vịt nên ao hồ chỉ là nơi phối giống, bơi lội là chủ yếu. Người ta không thả ngỗng ra ven biển vì chúng không thích ăn những loại thức ăn mà vịt rất thích.
– Ngỗng ở nước ta chịu khó kiếm ăn, nói chung trong toàn bộ thời gian chăn thả, chúng chỉ nghỉ lúc đã ăn no, khi trời quá nóng hoặc khi bị bùn bẩn phải xuống ao hồ tắm.
Thời gian nuôi ngỗng bố mẹ được chia làm ba thời kỳ:
*Thời kỳ sinh sản:
– Ở thời kỳ này ngỗng co, ngỗng sư tử thường đẻ làm ba đợt, đợt đầu thường kéo dài hơn. Như vậy, không phải toàn bộ ngỗng cái đều cùng đẻ đồng loạt như nhau, mà có con đẻ trước có con đẻ sau. ngỗng rất nhớ ổ đẻ nên dù đang ăn ở đâu khi mót đẻ chúng cũng tự ý tách đàn đi về ổ đẻ của mình. Đang ở ngoài đồng, khi ngỗng cái bỏ về nhà, một ngỗng đực quen thuộc thường cũng theo về đứng gần ổ đẻ. Khi đẻ xong ngỗng tự đi ra đồng cùng kiếm ăn với đàn. Nhìn chung trứng ngỗng tỉ lệ có phôi không cao và nếu không có cách quản lý nuôi dưỡng thì có khi tỉ lệ phôi rất thấp. Muốn nâng cao tỉ lệ trứng ngỗng có phôi cần phải làm như sau:
– Cho ngỗng đực ăn thêm thức ăn bổ sung. Vào trước vụ để tách riêng ngỗng đực cho ăn thêm khoảng 15 ngày. Ngỗng đực được ăn tốt sẽ cho phẩm chất tinh dịch tốt. Thức ăn bổ sung là lúa ủ mầm mới nhú, cũng có thể cho ăn thêm thức ăn hỗn hợp bao gồm bột cá, cám trộn với rau xanh…….
– Khi thành lập đàn cần lưu ý đến tỉ lệ ngỗng ở các lứa tuổi khác nhau. Đàn ngỗng bố mẹ có thể sử dụng đến 5 năm, trong đàn nên có 10% ngỗng 1 năm tuổi, 20% 2 năm tuổi, 35% 3 năm tuổi, 25% 4 năm tuổi và 10% 5 năm tuổi. Thành lập đàn như vậy ngỗng đực có thể lựa chọn ngỗng cái phù hợp với nó và nâng cao tỉ lệ trứng có phôi.
-Thường ngỗng hay giao phối vào buổi sáng sớm sau khi thả ra khỏi chuồng, vì vậy khi thả ngỗng cần lùa chúng xuống ao hồ nước sạch và sâu để chúng giao phối được thuận lợi
– Buổi chiều lùa ngỗng về nếu thấy ngỗng còn đói thì nên cho ăn thêm thóc, bắp. Ngỗng đẻ được ăn no sẽ đẻ đều và có khả năng chịu đực tốt hơn.
*Thời kỳ ấp trứng:
-Trước hết cần chuẩn bị tốt ổ đẻ cho ngỗng. Ổ đẻ có thể làm chung quanh tường trong chuồng, khoét nền chuồng thành hình lòng chảo có đường kính 40 cm, sâu 20 cm, lấy rơm vò mềm rồi lót lên ổ một lớp dầy 15cm, có thể đổ thêm trấu vào ổ. Giữa các ổ nên có vách ngăn để tránh tình trạng ngỗng tranh nhau ổ đẻ và đánh cắp trứng ấp của nhau. Khi ngỗng ấp cần san trứng trong mỗi ổ cho đều, không để con có nhiều trứng quá, con ít trứng quá. Ngỗng cái ham ấp, chỉ thỉnh thoảng chúng mới đi ra ngoài để phóng uế và ăn uống, vì thế nên để thức ăn và nước uống sẵn trong chuồng
*Thời kỳ ngưng đẻ:
– Thời kỳ này kéo dài từ cuối tháng 4 đến tháng 8. Trong thời gian này không phải cho ngỗng ăn thêm gì, vì ngỗng không có thói quen chăm con, ngỗng con thường được nuôi riêng. Cũng vào thời gian này ngoài bãi chăn sẵn cỏ non và đặc biệt lại vào vụ gặt Đông – Xuân ngỗng được lùa ra đồng cho ăn lúa rụng. Nếu được chăn thả tốt, ngỗng bố mẹ được đủ thì chúng sẽ thay lông nhanh chóng, hồi phục được sức khỏe và tích lũy được các chất dinh dưỡng để phát triển trứng non và chuẩn bị cho vụ đẻ sau.
– Nhìn chung ngỗng lớn có khả năng thích nghi với sự thay đổi thời tiết cao. Nhiệt độ thích hợp đối với ngỗng sinh sản thường là từ 14 – 150c. nếu trời mưa lạnh thì cần che chuồng cho ngỗng và tránh gió lùa. Về mùa hè ngỗng thường không chịu được nóng, vì thế chăn thả nên tìm nơi có bóng cây và có ao hồ nước sâu và mát để chúng bơi lội.
II. Nuôi ngỗng con thả đồng (gột ngỗng):
– Ngỗng con ở vào từ lứa tuổi sơ sinh đến 4 tháng tuổi khác với ngỗng bố mẹ, ngỗng con rất sợ lạnh vì khả năng điều tiết thân nhiệt kém. Ngỗng con được ăn no đủ sẽ lớn rất nhanh, thể trọng có thể gấp 15 – 20 lần lúc mới nở. Nuôi ngỗng con chăn thả hiện nay là một khâu khó khăn nhất, nhưng lại có ý nghĩa quyết định trong toàn bộ kỹ thuật chăn nuôi ngỗng.
– Trong nông dân ta có rất ít người có kinh nghiệm gột ngỗng con. Những người này thường ít phổ biến kinh nghiệm cho những người khác. Có thể đây là một trong những nguyên nhân chính khiến nghề nuôi ngỗng của ta qua bao thế kỷ vẫn chưa phát triển được. Thật ra việc gột ngỗng con không phải là một việc làm quá phức tạp. Những ngày đầu ngỗng con cần có nhiệt độ bên ngoài là 320c. có thể quây ngỗng con bằng mê bồ cao từ 0,5 – 0,8m. tùy theo số con mà quây mê bồ rộng hay hẹp nhưng không nên để thành đàn đông trên 200 con. Trong 3 ngày đầu chưa nên đưa ngỗng đi chăn vì lúc này chân nó còn yếu, đi chưa vững. Thời gian này không nên cho ngỗng ăn thức ăn đạm động vật để cho khối lòng đỏ còn lại trong bụng tiêu hết, nếu không nó sẽ biến thành một thứ tuyến làm ảnh hưởng đến sức lớn của ngỗng sau này. Thức ăn ngỗng thích nhất là rau xà lách. Nếu là xà lách thì thái nhỏ bằng sợi bún, trộn với ít cám hoặc cột thành bó cả cây treo lên vừa tầm để ngỗng tự vặt lấy. Nên để thức ăn thành nhiều chỗ để ngỗng đỡ tranh nhau ăn, nếu không có con ăn ít sau này đàn ngỗng lớn không đều.
– Ngỗng con ăn rất khỏe và ăn luôn miệng. Buổi tối nên có đèn đủ sáng và đủ ấm thì ngỗng con có thể vẫn ăn uống. Sau 3 ngày tuổi phải tiếp tục cho ngỗng ăn vì chưa đưa chúng đi chăn thả được. Lúc này thức ăn phải có đủ thành phần và được gọi là thức ăn khởi điểm. Đây là một thứ thức ăn hỗn hợp gồm các thứ hạt nghiền (gạo, bắp nghiền, đậu mảnh). Kích thước hạt thức ăn không được quá 4mm. Cho thêm khô dầu đậu tương, khô dầu đậu phộng và bột cá. Tỷ lệ các loại thức ăn trong khẩu phần (%) của ngỗng con trong 2 tuần lễ đầu có thể phối hợp như sau:
Hỗn hợp thức ăn hạt 70
Thức ăn đạm nguồn gốc động vật 5
Thức ăn đạm nguồn gốc thực vật 8
Cám 15
Các loại thức ăn bổ sung khác 2
Tổng cộng 100
– Đây là loại thức ăn dành cho ngỗng con của một số trại nuôi ngỗng tập trung với phương thức chăn nuôi thả là chủ yếu. Còn ở các trại giống nuôi ngỗng ngoại theo hình thức nuôi thâm canh trong đó chăn thả chỉ là phụ thì phải có thức ăn khác, đầy đủ thành phần hơn.
– Có thể đánh giá kết quả chăn nuôi ngỗng bằng cách theo trọng lượng của ngỗng con ở các lứa tuổi khác nhau. Nói chung nếu sự tăng trọng đạt được như sau thì coi như ngỗng con đã phát triển bình thường ( đối với ngỗng cỏ):1 ngày tuổi: 110g,7 ngày tuổi: 220g,14: ngày tuổi 400g, 21: ngày tuổi 570g, 28: ngày tuổi 820g
– Thông thường muốn đạt được trọng lượng này thì trong chăn nuôi chăn thả phải cho ngỗng ăn khoảng 2,5 kg thức ăn tinh
– Sau 5 ngày tuổi thì có thể đưa ngỗng đi chăn. Lúc này chân ngỗng vẫn còn yếu nếu bãi chăn thả khá xa thì phải chở chúng đi (có thể gánh bằng xịa có nắp hở. Chú ý đừng có chở chật quá vì ngỗng con có thể đè lên nhau mà chết). Bãi chăn ngỗng con ở lứa tuổi này phải có nhiều cỏ non nhưng phải bằng phẳng và không quá rậm rạp. Ngỗng thích ăn cỏ gấu và cỏ gà non nhất. Phải tới 15 ngày tuổi mới có thể thả ngỗng đi ăn tự do được. Đến tuổi này ngỗng con rất hoạt động, chúng luôn sục sạo tìm mồi nhất là tìm cỏ, lá và củ. Do đó phải chú ý không để chúng phá vườn tược hoa màu. Số lượng thức ăn hàng ngày của ngỗng có thể lên đến 150g trong đó cỏ chiếm 100g, lúc ngỗng ăn no trông thực quản còn to hơn cổ của nó. cho ngỗng vặt cỏ tốt hơn là cho ăn rau trồng (rau muống, rau lang….)vì cỏ chứa ít nước hơn (giá trị dinh dưỡng tổng số của cỏ lớn hơn tuy vật chất khô có thể kém so với một số loại rau trồng).ngoài ra ngỗng ăn cỏ thì phân đỡ ướt, do đó đỡ công dọn vệ sinh.
– Nước uống cho ngỗng trong những ngày đầu rất quan trọng; mỗi ngỗng con từ 1 ngày tuổi đến 5 ngày tuổi cần trung bình 50 ml trong một ngày đêm. Chú ý đặt máng uống hơi cao để ngỗng không dẫm đạp vào và nhất là tránh chúng rỉa lông bằng nước uống. Lông ngỗng con là lông tơ, tuyến nhờn chưa phát triển nên rất dể ướt. Lông hi đã ướt ngỗng lại ăn thức ăn bột thì lông dễ dính bết, mắt có thể bị đau và có khi lông tróc ra thành từng mảng.
– Khi chăn thả ngỗng con (dưới 15 ngày tuổi) nên mang theo máng đựng nước sạch cho ngỗng uống, vì nếu để ngỗng đi tìm nước uống thì chúng có thể sa xuống hồ, ao không lên được.
– Những ngày trời mưa lạnh và gió to không cho ngỗng dưới 15 ngày tuổi ra đồng. Nếu nuôi ngông theo lối bán thâm canh thì sự phụ thuộc của ngỗng con vào thời tiết sẽ giảm đi nhiều. Những khi nắng hoặc mưa gió nên để ngỗng ở lại chuồng và lúc này rau xanh sẽ thay thế cho cỏ vì ngỗng không thể ra bãi chăn thả được.
– Từ 15 ngày tuổi trở lên lúc này ngỗng con đã cứng cáp, có thể cho tự do tìm thức ăn và nước uống ở những bãi chăn xa hơn. Ơ tuổi này ngỗng con có thể tự tìm ra bãi chăn nhưng việc chăm sóc chúng trên đường đi hay ở bãi chăn thả là rất cần thiết; chú ý đừng để chúng đi quá phân tán, lạc đàn, sa xuống chỗ sâu không lên được hoặc phá hoại các loại cây trồng.
– Ngỗng con ăn lắm ỉa nhiều. Phân ngỗng rất ướt và hăng, vì thế tro ng chuồng hay chỗ ở quây ngỗng phải luôn quét dọn sạch sẽ. Ngoài ra cần chú ý đề phòng chuột mèo hay cắn ngỗng con. Chỗ nuôi ngỗng phải được bảo vệ cận thận, nếu ‘là quây mê bồ thì ở trên phải có nắp lưới hay nắp phên (có khe hở để thông hơi)đậy khít. Bên trong quây có treo đèn để có ánh sáng cho ngỗng ăn đêm và chuột sợ không dám vào
III. Nuôi ngỗng thịt và ngỗng hậu bị
– Từ 1 tháng tuổi trở lên là ngỗng choai nuôi lấy thịt hay nuôi hậu bị để thành lập đàn mới hoặc bổ sung đàn ngỗng sinh sản.
– Nuôi ngỗng thịt nói chung đơn giản hơn vì lúc này ngỗng đã trưởng thành, chúng phàm ăn và chóng lớn, do đó rất thích hợp cho cách nuôi chăn thả.
– Ngỗng thịt có thể nuôi theo đàn đông khoảng 300 – 500 con, lứa tuổi trong đàn không nên chênh lệch nhau quá nhiều để cho ngỗng lớn đều và dễ tổ chức chăn thả.
– Nếu nuôi đúng vào vụ gặt lúa thì buổi sáng lùa ngỗng ra ngoài đồng để nhặt các hạt rơi vãi. Trông một đàn lớn cũng không vất vả lắm vì chúng không chạy nhanh và sục sạo khắp nơi như vịt, vì vậy có thể sử dụng lao động phụ như cụ già trẻ em. Vào vụ gặt thường không phải cho ngỗng ăn thêm gì, vì ngỗng ăn nhiều và phàm ăn, nhiều khi chúng ăn thức ăn đầy lên tận hầu. Thế mà một giờ sau thức ăn đã vơi và chúng có thể kiếm thức ăn ngay. Khi thấy ngỗng ăn đã no nên lùa chúng vào nghỉ chỗ râm mát, có nước để uống và bơi lội. Ngỗng choai rất thích bơi lội và đùa giỡn dưới nước. đàn ngỗng được tắm đầy đủ thường thay lông bóng mượt.
– Nếu nuôi ngỗng choai không đúng vào vụ gặt thì sau khi chăn ở đồng bãi về cần cho ngỗng ăn thêm. Thức ăn cho thêm thường là lúa xấu, khoai lang băm nhỏ, sắn, bắp…..nếu ở gia đình nuôi với số lượng ít (khoảng 10 – 15 con)thì có thể tận dụng nước vo gạo trộn thêm thức ăn vào để chúng mò, nước vo gạo chứa nhiều chất dinh dưỡng như vitamin B1 rất cần cho ngỗng choai. Nhiều gia đình còn cho ngỗng ăn thêm bã rượu, bã đậu, cám heo…..cũng rất tốt.
– Tùy theo điều kiện chăn nuôi có thể kết thúc nuôi ngỗng thịt vào lúc 75 hay 90 ngày tuổi lúc này ngỗng được 3,5 – 4,2kg. Nếu ngỗng được nuôi dưỡng tốt chóng lớn thì có thể rút ngắn thời gian nuôi, vì ở 10 tuần tuổi có con đạt được 3,5kg nếu là ngỗng sư tử hay ngỗng cỏ và nặng 4kg nếu là ngỗng Rênan.
– Ngỗng hậu bị có thể chọn ra từ đàn ngỗng thịt, chú ý tránh đồng huyết, chọn ngỗng thịt đưa lên hậu bị chủ yếu căn cứ vào ngoại hình. Ở 3 tháng tuổi ngoại hình ngỗng chưa thật hoàn chỉnh, vì vậy cần kết hợp với cân đo và tiêu chuẩn giống để chọn cho sát. Nên dự phòng một số ngỗng đực ngoài yêu cầu cần thiết. Ví dụ nếu 100 ngỗng cái yêu cầu cần thiết là 25 ngỗng đực, thì ta nên chọn 30 con làm hậu bị. Đến khi vào vụ đẻ ta sẽ loại bớt ngông đực xấu đi và cả những con cái không đạt yêu cầu
– Sự phân biệt đực cái ở các giai đoạn ngỗng thịt chuyển lên hậu bị vẫn còn khó. Thường ngỗng đực nặng cân hơn, đầu to, cổ dài dáng đi nhanh nhẹn và thường đi trước đàn. Nhưng để chính xác phải mở lỗ huyệt của ngỗng để chọn: ngỗng đực có gai giao phối màu hồng nhạt, dài độ 1,5cm, ngỗng cái có lỗ huyệt nhẵn và hơi mềm hơn.
– Người ta thường nuôi ngỗng hậu bị theo lối “cầm xác”, chủ yếu cho ăn ngoài đồng bãi. Ở giai đoạn này ngỗng hậu bị được chăn ngoài đồng sẽ chịu đựng kham khổ, đỡ tốn thức ăn, chịu khó tìm thức ăn, đồng thời cách nuôi chăn thả có thể nâng cao sức khỏe của ngỗng. Ở lứa tuổi này ngỗng tăng trọng hầu như không đáng kể, chúng chỉ béo lên trước vụ đẻ khi được nuôi vỗ béo. Việc tăng trọng chậm ở giai đoạn hậu bị không phải là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá con giống, trái lại người nuôi ngỗng có nhiều kinh nghiệm cố gắng tránh ngỗng béo lên trong thời kỳ này
– Lúc chuyển ngỗng hậu bị sang đàn sinh sản cần chọn lọc lại để loại bỏ những con không đủ tiêu chuẩn
Để có thêm nhiều thông tin và kiến thức hay về thú y bà con theo dõi fanpages Thú Y & Thú cưng Việt Nam để cập nhật liên tục kiến thức về chăn nuôi và thú y. (Nhấp vào đây để theo dõi trang).

Friday, June 12, 2020

5 GIỐNG GÀ LỚN NHẤT THẾ GIỚI

5 GIỐNG GÀ LỚN NHẤT THẾ GIỚI
Có thể bạn chưa biết: Con gà khổng lồ trong hình này có thật
     Thật sự gà là vật nuôi quá quen thuộc, đặc biệt là đối với người Việt Nam. Gà xuất hiện trong mọi ngỏ ngách của Việt Nam cho đến những trang trại chăn nuôi gà với số lượng siêu khủng. Giống với hầu hết mọi người bạn có thể đã quen với hình ảnh những con gà có kích thước không đáng kể tầm 2 - 3 kg hay 3-4 kg đã hiếm thấy. Tuy nhiên, một số giống gà có thể phát triển đến kích cỡ đáng sợ tới mức bạn chưa từng nghĩ tới.
     Sau đây bạn hãy cùng Thú Y & Thú cưng Việt Nam tìm hiểu một chút về chúng, chắc chắn bạn sẽ ấn tượng với 5 con gà lớn nhất thế giới này.
5. Gà Orpington
    - Trọng lượng trung bình: 4,5 kg
    - Chiều cao trung bình: 41 cm
     Gà Orpington là một giống gà có nguồn gốc từ Anh, chúng được đặt tên theo tên thị trấn Orpington, Kent, ở đông nam nước Anh mà đã trở nên nổi tiếng một phần bởi giống gà này. Nó là một giống gà cho chất lượng thịt tốt nhờ kích thước lớn. Giống gà này có màu sắc lông phong phú và đường nét nhẹ nhàng. Giống gà này thường rất trầm tính và là giống gà nuôi con khéo. Mặc dù khá nặng, nhưng chúng cũng có thể bay trong một đoạn ngắn nhưng hiếm khi chúng làm như vậy.
4. Gà chọi Cornish

    - Trọng lượng trung bình: 4,8 kg
    - Chiều cao trung bình: 51 cm
     Gà Cornish (phát âm như là Cooc–nis) cũng là một giống gà có nguồn gốc ở Anh từ vùng Cornwall. Đây là giống gà ban đầu là gà chọi, sau đó được phát triển theo hướng gà chuyên thịt. Gà Cornish có ở gần như trên toàn thế giới.
     Gà Cooc–nis trắng có đầu ngắn và rộng. Mào nụ hay xoăn, tích nhỏ. Mỏ ngắn chắc khoẻ. Cổ tương đối dài. Lông cổ ngắn, phân bố đến tận vai. Mình nhô ra phía trước, vai rộng, đùi dài, nở nang. Lông màu trắng ánh bạc, trứng màu nâu sáng. 
3. Gà Cochin
Cochin Gà Gia Cầm Chăn Nuôi - Ảnh miễn phí trên Pixabay
    - Trọng lượng trung bình: 5 kg
    - Chiều cao trung bình: 66 cm
     Cochin từ lâu đã được người ta đánh giá cao về kích thước của nó và đã được lai tạo với các giống khác để tạo ra các đối thủ nặng ký như gà Brahma. Những con chim khổng lồ này chắc chắn nổi bật so với các giống gà khác bởi kích thước cũng như màu sắc lông của đặc trưng. Giống gà tự hào với một thân hình cứng cáp lực lưỡng với bộ lông dày để làm cho chúng có khả năng chịu được thời tiết lạnh, khắc nghiệt.
2. Gà Jersey Giant
Jersey Khổng Lồ Gà Gia Cầm - Ảnh miễn phí trên Pixabay


    - Trọng lượng trung bình: 5,9 - 6,8 kg cho gà trống và 4,5 - 5,4kg cho gà mái.
    - Chiều cao trung bình: Trung bình một con gà Jersey Giant trống có chiều cao khoảng 50 – 66cm và con mái thường chỉ cao 38 – 50cm.
     Giống gà này được nhân giống thuần chủng và có bốn màu khác nhau, trắng, đen, xanh và văng. Bên cạnh sự khác biệt về màu sắc, Gà Jersey khổng lồ đen còn nặng hơn so với Gà Jersey trắng khoảng 0,45 kg.
1. Gà Brahma (Gà kỳ lân)
hình ảnh : chim, nông trại, thú vật, Mỏ, Nông nghiệp, Động vật ...


    - Trọng lượng trung bình: 6-8 kg cho gà trống và 4-6kg cho gà mái.
    - Chiều cao trung bình: 66 cm

      Gà khổng lồ Brahma được thế giới công nhận là Vua của các loài gà vì trọng lượng siêu khủng có trường hợp đạt đến 18kg.

     Gà Brahma là một giống gà lớn với một vóc dáng thẳng đứng oai vệ và một cái đầu to. Chân gà mạnh mẽ với bộ lông dày và mềm mại phủ xuống tận ngón chân. Ấp và nuôi con giỏi trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt. Đây là một trong những giống gia cầm lớn nhất trên thế giới mà con người từng thuần dưỡng. Giống gà kỳ lân khổng lồ có hai chùm lông như bộ râu xòe rộng ra 2 bên má, chân lông rậm tới chân. Gà có 5 ngón trên mỗi bàn chân và 3 cựa rất khỏe, gà kỳ lân có 2 màu chủ đạo là màu xám tro hay xám trắng với con mái, còn con trống có màu vàng trắng, vàng chuối là chủ yếu. Gà con khi mới nở đã có lông dưới dân, khỏe mạnh và lớn nhanh.

      Khá buồn vì gà Đông Tảo của Việt Nam  ta không được xếp trong danh sách này bởi trọng lượng trung bình của gà Đông Tảo khoảng 4,5 kg (gà trống) và trên 3,5 kg (gà mái).

Để có thêm nhiều thông tin và kiến thức hay về thú y bà con theo dõi fanpages Thú Y & Thú cưng Việt Nam để cập nhật liên tục kiến thức về chăn nuôi và thú y. (Nhấp vào đây để theo dõi trang).